1.Tạo ràng buộc cho bảng

Các ràng buộc SQL được sử dụng để chỉ định các quy tắc cho dữ liệu trong bảng. Ràng buộc cũng được sử dụng để giới hạn loại dữ liệu có thể đi vào bảng. Điều này đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu trong bảng. Nếu có bất kỳ vi phạm nào giữa ràng buộc và hành động dữ liệu, hành động đó sẽ bị hủy bỏ.

Câu lệnh tạo ràng buộc trong SQL khi tạo bảng như sau:

CREATE TABLE table_name (
    column1 datatype constraint,
    column2 datatype constraint,
    column3 datatype constraint,
    ....
);

Trong đó:

  • CREATE TABLE là câu lệnh tạo bảng
  • table_name là tên bảng
  • column1, column2, column2…. là tên các cột
  • datatype là kiểu dữ liệu của cột
  • constraint là ràng buộc cho cột

Ngoài cách tạo ràng buộc cùng lúc với tạo bảng, ta còn có thể thêm một ràng buộc vào cột khi bảng đã được tạo ra trước đó thông qua câu lệnh ALTER TABLE

2. Các ràng buộc trong cột và bảng

Các ràng buộc có thể dành cho cột hoặc cũng có thể dành cho bảng. Các ràng buộc bảng sẽ quy định dữ liệu và áp dụng cho mức độ bảng, các ràng buộc cho cột sẽ chỉ quy định dữ liệu và áp dụng được cho phạm vi dữ liệu trong cột đó.

Một số ràng buộc hay được sử dụng trong SQL như sau:

  • NOT NULL – Đảm bảo rằng một cột không được có giá trị rỗng
  • UNIQUE – Đảm bảo rằng tất cả các giá trị trong một cột là khác nhau
  • PRIMARY KEY– Là khóa chính của bảng và chỉ chứa dữ liệu là duy nhất
  • FOREIGN KEY – Là khóa ngoại liên kết giữa các bảng với nhau
  • CHECK – Đảm bảo rằng các giá trị trong một cột thỏa mãn một điều kiện cụ thể
  • DEFAULT – Đặt giá trị mặc định cho một cột nếu cột không được chỉ định dữ liệu
  • CREATE INDEX – Dùng để tạo và lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu rất nhanh chóng

Trong những bài tiếp theo, chúng ta sẽ đi chi tiết hơn về các ràng buộc đã được nêu ở trên!