1. Nhập và xuất dữ liệu cơ bản trong C++

Nhập dữ liệu là việc ta đưa dữ liệu từ bên ngoài vào trong để trương trình xử lý (Ví dụ: nhập dữ liệu từ bàn phím một số nguyên),  xuất dữ liệu là ta lấy dữ liệu từ chương trình và thao tác với nó (Ví dụ: in dữ liệu ra màn hình).

Nhập và xuất dữ liệu là vấn đề hết sức cần thiết trong lập trình khi người lập trình viên cần trao đổi thông tin giữa chương trình và con người. Trong ngôn ngữ C++ có hai hàm căn bản để thực hiện công việc này đó là cin và cout.

2. Các thư viện nhập xuất trong C++

Thư viện nhập xuất cơ bản và được sử dụng nhiều nhất trong C++ là thư viện <iostream>.

Thư viện <iostream> viết tắt của input/output stream. Thư viện này sẽ cung cấp cho chúng ta các hàm được sử dụng để nhận đầu vào từ bàn phím và xuất ra màn hình consle và ngược lại

Để dùng được thư viện này chúng ta cần khai báo:

#include <iostream>

3. Không gian tên std

std viết tắt của standard là một gói các thực thể thường dùng được định nghĩa sẵn trong thư viện <iostream> thuộc các phiên bản C++ standard để tiện cho lập trình viên khi sử dụng và tránh các lỗi khai báo trùng.

Khi khai báo using namespace std thì chúng ta sẽ không cần phải gõ dòng lệnh (std::) trước mỗi hàm khi thực hiện chương trình.

Ví dụ dưới đây sẽ cho chúng ta thấy điểm khác nhau của việc có sử dụng và không sử dụng using namespace std

#include <iostream>
using namespace std;
int main() {
    //su dung using namespace std
    cout << "Hello World!";
    return 0;
}
Hello World!
#include <iostream>
int main() {
    // khong su dung using namespace std
    std::cout << "Hello World!";
    return 0;
}
Hello World!

Ta thấy chúng đều in ra kết quả giống nhau.

Tuy nhiên, khi chúng ta không sử dụng using namespace std trên mỗi dòng lệnh chúng ta phải thêm (std::) khi mà trong code của chúng ta có nhiều dòng lệnh sẽ khiến nó nên rối mắt với rất nhiều định nghĩa kiểu và gây khó khăn cho việc đọc và chỉnh sửa code.

4. Xuất dữ liệu – cout trong C++

Thư viện iostream chứa một vài biến được đinh nghĩa trước để cho phép chúng ta gửi dữ liệu đến console để được in ra văn bản cout.

cout(character output) một đối tượng được xác định trước của lớp ostream nằm trong thư viện iostream.

Nó được kết nối với thiết bị đầu ra tiêu chuẩn, thường là màn hình hiển thị. cout được sử dụng cùng với toán tử chèn luồng (<<) để hiển thị đầu ra trên màn hình.

cout << ten_bien;

Ví dụ:

#include <iostream>
using namespace std;
int main() {
    cout << "Hello World!";
    return 0;
}
Hello World!

Bạn cũng có thể in nhiều phần tử khác nhau trên cùng một dòng bằng cách sử dụng nhiều lần toán tử chèn luồng (<<)  trong một câu lệnh để nối nhiều phần đầu ra với nhau.

Ví dụ:

#include <iostream>
using namespace std;
int main() {
    int kq = 10;
    cout << "X = " << kq;//su ket hop cua chuoi "X = " va bien kq
}
X = 10

Ví dụ tiếp theo, in ra nhiều các giá trị cùng lúc bằng cách sử dụng thêm các toán tử << 

#include <iostream>
using namespace std;
int main() {
    // khai bao bien kq, kq2, kq3
    int kq = 10;
    int kq2 = 20;
    int kq3 = 30;
    // in ra cac bien tren mot dong
    cout << "kq1 = " << kq << " kq2 = "<< kq2 << " kq3 = " << kq3;
}
kq1 = 10 kq2 = 20 kq3 = 30

5. Nhập dữ liệu – cin trong C++

cin (character input) là một đối tượng được xác định trước nằm trong lớp istream của thư viện iostream.

cin được kết nối với thiết bị đầu thường là bàn phím. Nó được sử dụng cùng với toán tử trích xuất luồng (>>) để đọc đầu vào từ bảng bàn phím.

Đầu vào của cin phải được lưu trữ trong một biến để xử lý.

Ví dụ:

#include <iostream>
using namespace std;
int main() {
    //khai bao a co kieu du lieu la so nguyen
    int a;
    cout<<"Nhap vao a: ";
    cin >> a; // du lieu tu ban phim se luu vào bien a
    cout <<"A = " << a; // xuat du lieu tu bien a ra man hinh
}

Tôi sẽ nhập từ bàn phím là 10

Kết quả:

Nhap vao a: 10
A = 10